Hai ký hiệu liên tiếp trong bộ giải mã là và
trong đó là đầu ra của nhánh I và là đầu ra của nhánh Q của máy thu. Thiết
bị quyết định DBPSK quyết định cứng xem xét câu hỏi:Z1=(X1,Y1)Z2=(X2,Y2)XY
Biểu tượng mới gần với biểu tượng cũ hoặc
âm của biểu tượng cũ?Z2Z1 - Z 1 −Z1
và do đó so sánh
(X2−X1)2+(Y2−Y1)2≷(X2+X1)2+(Y2+Y1)2
có thể được đơn giản hóa để so sánh dấu hiệu trên . Lưu ý rằng điều này về cơ bản là yêu cầu⟨Z1,Z2⟩=X1X2+Y1Y2
Có phải hai vectơ và
đang chỉ cùng một hướng (trong trường hợp đó sản phẩm bên trong hoặc sản phẩm chấm là dương) hoặc theo hướng gần như ngược lại (trong trường hợp đó sản phẩm chấm là âm)?Z1Z2
Quan điểm thứ ba nghĩ về và là
số phức và yêu cầuZ1Z2
Là tích cực hay tiêu cực?Re(Z1Z∗2)=X1X2+Y1Y2
Các quyết định mềm thiết bị quyết định chỉ đơn giản là đi trên giá trị chính xác của sản phẩm dấu chấm để các bộ giải mã quyết định mềm mà có thể lựa chọn để quantize dot sản phẩm mà rất lớn trong độ lớn vào quyết định khó khăn và tiếp tục waffling trên phần còn lại. Đây là những gì quy tắc quyết định được nêu trong câu hỏi của OP là, trong đó lớn được lấy là vượt quá độ lớn.1
Trong DQPSK, mã hóa sử dụng một trong hai quy ước:
pha tín hiệu bị trễ bởi theo dibit được truyền đi là0,π/2,π,3π/200,01,11,10
pha tín hiệu được tăng thêm theo dibit được truyền đi là0,π/2,π,3π/200,01,11,10
Lưu ý rằng tín hiệu DQPSK không phải là tổng của hai tín hiệu DBPSK được điều chế trên các sóng mang trực giao pha, nhưng các bit I và Q
cùng ảnh hưởng đến pha sóng mang.
Để giải điều chế tín hiệu DQPSK, thiết bị quyết định cần phải hỏi
Trong số bốn ký hiệu
là gần nhất với ?Z1,jZ1=(−Y1,X1),−Z1,−jZ1=(Y1,−X1)Z2
Như vậy, ngoài việc so sánh
(X2−X1)2+(Y2−Y1)2≷(X2+X1)2+(Y2+Y1)2
nó là cần thiết để so sánh
(X2+Y1)2+(Y2−X1)2≷(X2−Y1)2+(Y2+X1)2
hoạt động để xem xét ngoài và đưa ra quyết định theo đại lượng nào có cường độ lớn nhất và dấu hiệu của cường độ lớn nhất. Chi tiết về cách bộ giải mã quyết định mềm sử dụng thống kê quyết định
sẽ xác định cách các số này được xoa bóp thêm.Im(Z1Z∗2)Re(Z1Z∗2)Z1Z∗2=(Re(Z1Z∗2),Im(Z1Z∗2))