Nó được nổi tiếng (hoặc dễ dàng chứng minh) mà bậc hai có cực trị tại z = - βα z2+ 2 βz+ γ . Điều này cho thấy, đối với bất kỳ chonsố thựcx1,x2,...,xn, số lượng
G(một)= n Σ i=1(xi-một)2=( n Σ i = 1 x 2 i )-2a( n ∑ i = 1 xi)+nz= - βαviết sai rồix1, x2, Lọ , xviết sai rồi
có giá trị tối thiểu khi
a = 1
G(a)=∑i=1n(xi−a)2=(∑i=1nx2i)−2a(∑i=1nxi)+na2,
.
a=1n∑i=1nxi=x¯
Bây giờ, giả sử rằng là một mẫu kích thước n từ một phân phối với biết trung bình μ và phương sai chưa biết σ 2 . Chúng ta có thể ước tính μ là 1xinμσ2μ , đủ dễ để tính toán, nhưng cố gắng ước tínhσ2
là11n∑ni=1xi=x¯σ2gặp các vấn đề mà chúng ta không biếtμ. Chúng ta có thể, tất nhiên, dễ dàng tính toán
G( ˉ x )và chúng ta biết rằngG(μ)≥G( ˉ x ), nhưng làm thế nào lớn hơn nhiều làG(μ)? Câu trả lời là
G(μ)1n∑ni=1(xi−μ)2=n−1G(μ)μG(x¯)G(μ)≥G(x¯)G(μ)G(μ)lớn hơn theo hệ số xấp xỉ nG(x¯) , có nghĩa là,
G ( μ ) ≈ nnn−1và do đóước tínhn-1G(μ)=1
G(μ)≈nn−1G(x¯)(1)
cho phương sai của phân phối có thể được xấp xỉ bằng
1n−1G(μ)=1n∑i=1n(xi−μ)21n−1G(x¯)=1n−1∑i=1n(xi−x¯)2.
(1)
G(μ)=∑i=1n(xi−μ)2=∑i=1n(xi−x¯+x¯−μ)2=∑i=1n((xi−x¯)2+(x¯−μ)2+2(xi−x¯)(x¯−μ))=G(x¯)+n(x¯−μ)2+(x¯−μ)∑i=1n(xi−x¯)=G(x¯)+n(x¯−μ)2(2)
∑ni=1(xi−x¯)=nx¯−nx¯=0n(x¯−μ)2=n1n2(∑i=1n(xi−μ))2=1n∑i=1n(xi−μ)2+2n∑i=1n∑j=i+1n(xi−μ)(xj−μ)=1nG(μ)+2n∑i=1n∑j=i+1n(xi−μ)(xj−μ)(3)
xiμμ(xi−μ)(xj−μ)(3)1nG(μ)(3)(2)G(μ)≈G(x¯)+1nG(μ)⟹G(μ)≈nn−1G(x¯)
(1)